- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 tăng 10,66%
-
29/07/2019
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 6/2019 đạt 308 triệu USD, giảm 8,41% so với tháng trước đó nhưng tăng 5,09% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 1,8 tỉ USD, tăng 10,66% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 6/2019 đạt hơn 131 triệu USD, chiếm 42,4% trong tổng kim ngạch, giảm 8,11% so với tháng trước song tăng 26,96% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2019 lên hơn 766 triệu USD, tăng 29,34% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 31 triệu USD, giảm 2,66% so với tháng trước đó nhưng tăng 4,48% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 6 tháng đầu năm 2019 lên 197 triệu USD, tăng 8,15% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 26 triệu USD, tăng 6,63% so với tháng trước đó nhưng giảm 17,58% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 14 triệu USD, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, giảm 30,58% so với tháng trước đó nhưng tăng 12,11% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 96 triệu USD, tăng 13,61% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 6 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 95,51% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 8,5 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 45,53% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,4 triệu USD; Italia tăng 35,67% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 35 triệu USD, sau cùng là Hoa Kỳ tăng 29,34% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 766 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2 triệu USD, giảm 51,03% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 16 triệu USD, giảm 41,56% so với cùng kỳ năm 2018, Thái Lan với hơn 5,4 triệu USD, giảm 18,98% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Nga với hơn 8,3 triệu USD, giảm 18,05% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2019
|
So với T5/2019 (%)
|
6T/2019
|
So với 6T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
308.940.701
|
-8,41
|
1.809.025.310
|
10,66
|
Anh
|
6.993.646
|
-27,73
|
46.857.466
|
10,88
|
Ba Lan
|
1.035.566
|
-24,81
|
5.575.637
|
1,72
|
Bỉ
|
11.195.266
|
-16,41
|
57.701.534
|
-1,20
|
Brazil
|
1.230.150
|
63,95
|
5.536.787
|
6,23
|
UAE
|
2.089.998
|
-13,92
|
13.184.743
|
-8,06
|
Canada
|
7.627.877
|
-3,08
|
38.247.773
|
16,49
|
Đài Loan (TQ)
|
1.430.648
|
14,77
|
8.916.279
|
17,15
|
Đan Mạch
|
735.809
|
4,72
|
3.402.048
|
-11,19
|
Đức
|
14.181.292
|
-30,58
|
96.305.909
|
13,61
|
Hà Lan
|
26.461.665
|
6,63
|
140.000.428
|
-17,27
|
Hàn Quốc
|
10.916.903
|
17,30
|
67.055.892
|
-6,59
|
Hoa Kỳ
|
131.066.660
|
-8,11
|
766.246.886
|
29,34
|
Hồng Kông
|
8.785.623
|
43,50
|
41.911.010
|
15,22
|
Italia
|
6.366.827
|
-5,28
|
35.421.597
|
35,67
|
Malaysia
|
1.115.903
|
-22,92
|
8.517.485
|
95,51
|
Mêhicô
|
890.165
|
-26,65
|
6.828.964
|
8,75
|
Nauy
|
356.627
|
-58,33
|
3.421.236
|
45,53
|
Nga
|
856.450
|
-11,17
|
8.318.627
|
-18,05
|
Nhật Bản
|
31.899.349
|
-2,66
|
197.935.409
|
8,15
|
Australia
|
3.429.559
|
16,40
|
16.026.127
|
-41,56
|
Pháp
|
11.353.127
|
-15,48
|
62.339.851
|
8,38
|
Séc
|
158.110
|
-76,96
|
2.057.191
|
-51,03
|
Singapore
|
1.355.824
|
-35,32
|
7.255.855
|
-5,43
|
Tây Ban Nha
|
2.323.439
|
1,87
|
12.864.889
|
8,32
|
Thái Lan
|
956.501
|
24,16
|
5.484.911
|
-18,98
|
Thụy Điển
|
2.308.106
|
3,59
|
11.662.288
|
27,62
|
Thụy Sĩ
|
901.931
|
184,47
|
2.886.804
|
13,27
|
Trung Quốc
|
10.869.021
|
-39,47
|
77.778.164
|
-1,56
|
Nguồn: Lefaso.org.vn